Hà Nội: 1900 636 585

TP Hồ Chí Minh: 1900 63 66 89

Đà Nẵng: 023 6222 9308

13 November, 2021

BẢN TIN THUẾ THÁNG 11/2021

I. Nghị định 92 tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế và cho công tác quản lý thu

Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 (Nghị định 92) hướng dẫn 4 nhóm giải pháp miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19. Đây là một bước quan trọng để đưa Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 (Nghị quyết 406) sớm đi vào cuộc sống, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu thế hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn bởi dịch bệnh của thế giới; đồng thời đảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính.

  1. Nhiều chính sách kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp và người dân

Trong năm 2020, để hỗ trợ và đồng hành với doanh nghiệp, người dân ứng phó với ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 phù hợp với bối cảnh, điều kiện của đất nước, đồng thời tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2020 theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành theo thẩm quyền và trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để kịp thời tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tái khởi động nền kinh tế.

Ngày 19/10/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Theo đó, ngày 27/10/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15.

Bước sang năm 2021, nhận định hoạt động của doanh nghiệp, người dân vẫn tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức, trong khi diễn biến dịch Covid-19 còn hết sức phức tạp, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính rà soát, nghiên cứu tiếp tục ban hành các giải pháp miễn, giảm thuế để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.

Trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài chính và thẩm định của Bộ Tư pháp, Chính phủ đã thông qua chủ trương để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 (Tờ trình số 289/TTr-CP ngày 13/8/2021); chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội để hoàn thiện nội dung hồ sơ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ngày 19/10/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ký Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19.

  1. Nghị định 92 – giải pháp kịp thời khôi phục nền kinh tế

Trước diễn biến hết sức phức tạp của dịch Covid-19 đã và đang tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng, nặng nề tới hoạt động của doanh nghiệp, người dân, đặc biệt là doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề như du lịch, vận tải, lưu trú và ăn uống, chiếu phim, thể thao và giải trí, báo chí, truyền hình… để kịp thời có giải pháp hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính đã xây dựng, trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 406 ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết giao “Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này”.

Để Nghị quyết 406 sớm đi vào cuộc sống, Chính phủ đã khẩn trương ban hành Nghị định 92 hướng dẫn 4 nhóm giải pháp miễn, giảm thuế gồm:

  • Thứ nhất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với năm 2019.
  • Thứ hai, miễn thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác) trong quý III và quý IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021.
  • Thứ ba, giảm mức thuế giá trị gia tăng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ trong các ngành nghề.
  • Thứ tư, miễn tiền chậm nộp phát sinh trong các năm 2020, 2021 đối với các doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong năm 2020.

Nghị định 92 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 406 là cần thiết để bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cho công tác quản lý thu và cũng là phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu thế hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn bởi dịch bệnh của thế giới; đồng thời đảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính. Theo đó, việc xây dựng và ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã đảm bảo mục tiêu, yêu cầu sau:

  • Thứ nhất, bám sát các nội dung quy định của Nghị quyết 406, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với pháp luật thuế và pháp luật chuyên ngành có liên quan.
  • Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện và phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế – xã hội, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, người dân, qua đó khuyến khích các doanh nghiệp, người dân sớm khôi phục sản xuất kinh doanh theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Việc ban hành Nghị định 92 nhằm triển khai kịp thời các giải pháp được quy định tại Nghị quyết 406 sẽ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 để tiếp tục hoạt động, đóng góp vào kết quả khôi phục lại nền kinh tế của đất nước sau dịch bệnh và thực hiện an sinh xã hội.

Nghị định 92 có hiệu lực thi hành đồng thời với ngày có hiệu lực của Nghị quyết 406 (ngày 19/10/2021).

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 28/10/2021)

II. Những điểm lưu ý trong việc lập hóa đơn GTGT theo Nghị định 92

Việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tổ chức áp dụng cả 02 phương pháp tính là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu nên Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể việc xuất hóa đơn để đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15, đồng thời để người mua hàng hóa, dịch vụ biết rõ hàng hóa, dịch vụ đã được giảm thuế GTGT.

  • Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tổ chức áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì việc xác định giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT được thực hiện trực tiếp trên hóa đơn GTGT khi doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ: “Khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “mức thuế suất theo quy định (5% hoặc 10%) x 70%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng”.
  • Thứ hai, đối với doanh nghiệp, tổ chức áp dụng phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn bán hàng không có tiêu thức thuế GTGT, do đó, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, tổ chức thực hiện giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” và ghi chú trên hóa đơn bán hàng: “Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 30% mức tỷ lệ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15”.”
  • Thứ ba, đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ: Để đảm bảo cơ quan thuế theo dõi, quản lý và xác định đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn rõ doanh nghiệp, tổ chức thực hiện lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.
  • Thứ tư, đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm, tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định những trường hợp này được phép lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể: Người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
  • Thứ năm, đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá mà chưa sử dụng hết và có nhu cầu tiếp tục sử dụng, tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT hoặc giá đã giảm 30% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 28/10/2021)

III. Thành lập Trung tâm điều hành triển khai hóa đơn điện tử tại Tổng cục Thuế

Tổng cục Thuế vừa ban hành Quyết định 1487/QĐ-TCT về việc thành lập Trung tâm điều hành triển khai hóa đơn điện tử (Trung tâm) tại Tổng cục Thuế và tại 6 Cục Thuế gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định và Phú Thọ. Hệ thống Trung tâm đã được Tổng cục Thuế khánh thành vào sáng ngày 25/10/2021.

Trung tâm giúp Ban Chỉ đạo, Tổ thường trực triển khai hóa đơn điện tử thực hiện công tác triển khai hóa đơn điện tử, cụ thể:

  • Trung tâm là bộ phận thường trực tham mưu cho Ban Chỉ đạo, Tổ thường trực trong công tác tổ chức, chỉ đạo triển khai hóa đơn điện tử cho 6 Cục Thuế (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình Định, Phú Thọ, Quảng Ninh). Theo dõi giám sát hoạt động của hệ thống hóa đơn điện tử đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định.
  • Trung tâm là nơi tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của Cục Thuế, người nộp thuế và các đơn vị liên quan qua hệ thống điện thoại, email, đường dây nóng hỗ trợ triển khai hóa đơn điện tử, kênh hỗ trợ tương tác giữa Tổng cục Thuế và các Cục Thuế; tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên trong Trung tâm điều hành triển khai hóa đơn điện đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
  • Trung tâm sẽ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo, Tổ thường trực các vướng mắc của nộp thuế, Cục Thuế và các đơn vị liên quan. Thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan do Ban Chỉ đạo, Tổ thường trực triển khai hóa đơn điện tử và Tổng cục Thuế giao.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 25/10/2021)

IV. Tổng cục Thuế giới thiệu ứng dụng eTax trên nền tảng thiết bị di động

Tổng cục Thuế giới thiệu ứng dụng eTax phiên bản 1.0 (eTax Mobile V1.0) trên nền tảng thiết bị di động, đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của ngành Thuế trong việc đẩy mạnh hiện đại hóa, chuyển đổi số và thân thiện hơn với người dùng.

  1. Hỗ trợ tốt hơn cho người nộp thuế

Ứng dụng eTax Mobile phiên bản 1.0 (V1.0) cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cho người nộp thuế là cá nhân cài đặt, sử dụng trên thiết bị di động. Với việc ra mắt ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế trên nền tảng thiết bị di động đã thể hiện rõ quyết tâm của ngành Thuế trong việc chuyển đổi số, hỗ trợ tốt hơn cho người nộp thuế.

Với hơn 60 triệu cá nhân đã được cấp mã số thuế, ứng dụng eTax Mobile sẽ hỗ trợ người nộp thuế dễ dàng tương tác với cơ quan thuế, thuận tiện tiếp cận với các thông tin chính sách mới, tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa cơ quan thuế với người nộp thuế.

  1. Các chức năng được hỗ trợ trên ứng dụng eTax Mobile
  • Đăng ký tài khoản: Đây là bước thiết lập giao dịch giữa người nộp thuế điện tử với cơ quan thuế. Ứng dụng eTax Mobile phiên bản 1.0 (V1.0) cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cho người nộp thuế là cá nhân cài đặt, sử dụng trên thiết bị di động được ngành Thuế triển khai thực hiện theo tinh thần Quyết định số 1874/QĐ-BTC về kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đối số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
  • Tra cứu nghĩa vụ thuế còn phải nộp: Thuế của cá nhân (bao gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế, phí, lệ phí của Hộ kinh doanh, Cá nhân kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cho thuê tài sản); Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật); nghĩa vụ tài chính về đất đai; lệ phí trước bạ phương tiện.
  • Tra cứu thông báo: Thông báo xử lý hồ sơ; thông báo lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.
  • Tra cứu hồ sơ: Hồ sơ khai thuế; hồ sơ quyết toán thuế; hồ sơ đăng ký thuế; lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.
  • Các tiện ích khác hỗ trợ người nộp thuế như: Tra cứu thông tin người phụ thuộc; tra cứu thông tin người nộp thuế; tra cứu hộ khoán; tra cứu công cụ tính thuế thu nhập cá nhân; tra cứu bảng giá lệ phí trước bạ ô tô, xe máy; tra cứu ngân hàng uỷ nhiệm thu; tra cứu ngân hàng nộp thuế điện tử; tra cứu địa chỉ cơ quan thuế; tin tức.
  • Quản lý tài khoản: Thay đổi thông tin đăng ký tài khoản.
  • Thiết lập cá nhân và hỗ trợ: Các tính năng của ứng dụng nhằm hỗ trợ tốt hơn nữa cho người nộp thuế sẽ được cập nhật mới liên tục.

Trong quá trình triển khai vận hành, Tổng cục Thuế sẽ tiếp nhận các ý kiến, phản hồi vướng mắc của người nộp thuế để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện ứng dụng.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 20/10/2021)

V. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử – cầu nối giữa cơ quan thuế và người nộp thuế

Thực hiện chủ trương “Chuyển đổi số” của Chính phủ, ngành Thuế nói riêng và ngành Tài chính nói chung đang nỗ lực cải cách, hiện đại hóa mô hình hoạt động, từ việc hoàn thiện môi trường pháp lý đến phát triển hạ tầng số, dữ liệu số và các ứng dụng, dịch vụ công quốc gia.

Một trong những giải pháp mang tính đột phá của ngành Thuế, góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, doanh nghiệp, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp cũng như chuyển đổi cách thức tổ chức, quản lý của cơ quan thuế, đó chính là việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2022.

Để thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử, đáp ứng mục tiêu Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, bên cạnh việc định hướng quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước, sự đồng lòng của người dân, doanh nghiệp, còn có sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội, đặc biệt là các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Theo quy định về hóa đơn điện tử, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Trừ trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và các tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.

  1. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua
  • Về chủ thể:
    • Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
    • Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
  • Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin
  • Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:
    • Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử không có mã cho người bán và người mua theo quy định của pháp luật về hoá đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan.
    • Có giải pháp nhận, truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; giải pháp truyền, nhận dữ liệu hoá đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ chức nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát.
    • Có giải pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu hoá đơn điện tử.
    • Có tài liệu kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp truyền nhận dữ liệu hoá đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử.

Theo quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, sau khi tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử gửi hồ sơ chứng minh đáp ứng các tiêu chí nêu trên, tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết thực hiện đến Tổng cục Thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Thuế sẽ thực hiện đăng công khai tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết của tổ chức lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

  1. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
  • Về chủ thể:
    • Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
    • Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
  • Về tài chính: Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
  • Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin.
  • Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:
    • Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hoá đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan.
    • Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát.
    • Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
    • Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy nhập không hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia.
    • Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu.
    • Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.

Tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hoá đơn kèm theo hồ sơ chứng minh tới Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh, Tổng cục Thuế phối hợp với tổ chức thực hiện kết nối kỹ thuật và kiểm tra truyền nhận dữ liệu giữa hai bên. Sau khi kết nối thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế. Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế sẽ được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đóng một vai trò trung gian rất quan trọng, nhằm kết nối giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Do vậy, các tổ chức này cần chứng minh đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định, đặc biệt là khả năng đáp ứng các tiêu chí về kỹ thuật để có thể hoàn thành vai trò hỗ trợ người nộp thuế có các giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử, đáp ứng các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin để từ đó áp dụng hóa đơn điện tử một cách nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.

Hy vọng với sự nỗ lực của cơ quan thuế, sự đồng lòng của người nộp thuế trong việc thực hiện Chuyển đổi số, và sự tham gia tích cực của các tổ chức cung cấp dịch vụ trong việc phát triển những dịch vụ mới, sáng tạo, giúp người dân, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ công của cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thuế nói riêng sẽ góp phần cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành Thuế, đáp ứng những chuyển đổi trong cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 tại Việt Nam.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 18/10/2021)

VI. Tổng cục Thuế tập huấn nghiệp vụ về hóa đơn điện tử

Luật Quản lý thuế số 38 đã được Quốc hội thông qua năm 2019, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020, trong đó có nội dung quy định về hóa đơn, chứng từ và cho thời gian chuẩn bị trong 2 năm, bắt buộc áp dụng từ 01/7/2022. Để đưa Luật Quản lý thuế số 38 vào cuộc sống, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ và có hiệu lực từ 01/07/2022. Đồng thời, Nghị định 123 cũng cho phép các tổ chức, cá nhân liên quan nếu có đầy đủ hạ tầng công nghệ thông tin được phép áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử trước ngày 01/07/2022. Trên cơ sở này, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định 123.

Bộ trưởng Bộ Tài chính đã chỉ đạo và quyết định triển khai hóa đơn điện tử qua 2 giai đoạn. Theo đó, giai đoạn thứ nhất triển khai cho 6 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ và Bình Định; giai đoạn thứ hai sẽ triển khai cho 57 tỉnh, thành phố còn lại.

Để triển khai ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế đã khẩn trương thực hiện các các nội dung nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện kế hoạch đề ra. Cụ thể:

  • Thứ nhất, về mặt chính sách, các quy định pháp lý, Tổng cục Thuế đã hoàn thiện để ban hành quy trình quản lý hóa đơn điện tử trong nội bộ cơ quan thuế. Đồng thời, ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật của hóa đơn điện tử, đây là bộ tiêu chuẩn rất quan trọng để các đơn vị đang cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử theo Thông tư 32 có thể kịp thời nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định mới tại Thông tư 78.
  • Thứ hai, Tổng cục Thuế đã tổ chức xây dựng, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho phép kết nối với các đơn vị cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, cũng như cung cấp kết nối với đơn vị truyền nhận. Mục tiêu đến tháng 11/2021 sẽ bắt đầu triển khai cho 6 tỉnh, thành phố và khi đó các đơn vị cung cấp giải pháp sẽ có thể cung cấp các dịch vụ cho người nộp thuế để có thể sử dụng hóa đơn điện tử.

Hiện nay tại 6 tỉnh, thành phố triển khai đợt này, các doanh nghiệp hầu hết cũng đã sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 32, trong đó, Hà Nội cũng đã có khoảng 90% doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn điện tử.

Trong 2 ngày (05-06/10/2021), Tổng cục Thuế tổ chức hội nghị trực tuyến tập huấn về những điểm mới của Thông tư 78/2021/TT-BTC và quy trình áp dụng hóa đơn điện tử trong hệ thống thuế. Đây là một bước chuẩn bị quan trọng để triển khai hóa đơn điện tử từ tháng 11/2021 theo kế hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt.

Những nội dung được tập huấn tại hội nghị bao gồm những quy định về hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác; hoặc được in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ; quy trình áp dụng hóa đơn điện tử. Bên cạnh đó, ngoài việc phổ biến các quy định về hóa đơn điện tử, cách nhận biết hóa đơn thật, hóa đơn giả… Tổng cục Thuế cũng trả lời những câu hỏi, vướng mắc của các Cục Thuế về vấn đề liên quan.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 06/10/2021)

VII. Hướng dẫn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới

Theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ trúng thưởng xổ số thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân với cơ quan quản lý thuế trực tiếp và nộp thuế theo quy định.

Theo khoản 3 Điều 19 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, việc khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Việc nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp tại địa bàn doanh nghiệp hoạt động. Số thuế TNCN xác định theo tháng, hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN và không xác định lại khi quyết toán TNCN.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam, nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

Đối với thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán, người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế TNCN theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Tiếp đến, người nộp thuế thực hiện nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho địa phương nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại, hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định.

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

VIII. Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ cần thực hiện thủ tục gì?

Một trong những nội dung mới quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế là cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ. Ngày 29/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong đó quy định cụ thể hồ sơ, trình tự giải quyết, số tiền và thời hạn nộp dần tiền thuế nợ.

  1. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
  • Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
  • Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ.
  • Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).
  1. Trình tự giải quyết hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
  • Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định nêu trên gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:
    • Thông báo không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC đối với trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
    • Quyết định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo Mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp dần tiền thuế nợ.
  1. Số lần và số tiền nộp dần tiền thuế nợ:
  • Số tiền thuế nợ được nộp dần là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị nộp dần nhưng không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
  • Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng và trong thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
  • Người nộp thuế được nộp dần số tiền thuế nợ theo từng tháng đảm bảo số tiền thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo tháng. Người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.
  1. Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ

Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

IX. Thời hạn giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế

Có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đã quy định thời hạn giải quyết, trả kết quả giải quyết hố sơ miễn, giảm thuế.

  1. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.

Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.

Riêng trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.

  1. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
  • Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế:
    • Ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC và nêu rõ lý do đối với trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; Ban hành Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác.
    • Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
  • Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông:
    • Cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
    • Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC và nêu rõ lý do đối với trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.

Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.

Trường hợp miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

X. Cơ quan thuế công khai thông tin người nộp thuế trong trường hợp nào?

Thông tin người nộp thuế là tập hợp thông tin, dữ liệu về người nộp thuế được thu thập, sắp xếp, lưu trữ, khai thác và sử dụng (tại Khoản 1 Điều 95 Luật Quản lý thuế năm 2019). Trong trường hợp nào được công khai thông tin người nộp thuế? Nội dung công khai gồm những gì? Là vấn đề được dư luận quan tâm.

  1. Các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, các trường hợp sau đây cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế:

  • Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
  • Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
  • Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
  • Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
  • Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
  • Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
  • Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
  • Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
  • Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
  1. Nội dung và hình thức công khai

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, những nội dung về thông tin người nộp thuế được công khai gồm: Mã số thuế; Tên người nộp thuế; Địa chỉ người nộp thuế, trụ sở kinh doanh; Lý do công khai thông tin.

Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà cơ quan quản lý thuế có thể công khai thêm một số thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.

Hình thức công khai thông tin người nộp thuế cũng được quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP như sau: Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp; Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế; Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật; Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.

  1. Thẩm quyền công khai thông tin

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thẩm quyền công khai thông tin người nộp thuế thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm.

Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai, tránh công khai sai thông tin hay sai hành vi vi phạm gây ảnh hưởng tới danh dự của chủ thể bị công khai thông tin.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai đã được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Nghị định này.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

XI. Người bán hàng, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử

Theo Điều 3 Thông tư số 78/2021/T-BTC, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba (là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, bên có quan hệ liên kết với người bán có mối quan hệ về mặt tổ chức bộ máy, quan hệ về kinh tế được quy định tại điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC, hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh.

Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa hai bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số); Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn); Mục đích ủy nhiệm; Thời hạn ủy nhiệm; Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm).

Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ: Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

  1. Hướng dẫn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
  • Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01 ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hoá đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên. Bên ủy nhiệm điền thông tin của bên nhận ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm điền thông tin của bên ủy nhiệm tại Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP như sau: Đối với bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm tại Phần 5 “Danh sách chứng thư số sử dụng” điền thông tin đầy đủ chứng thư số sử dụng của cả hai bên; Đối với bên nhận ủy nhiệm tại cột 5 Phần 6 “Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn” điền thông tin tên, tổ chức ủy nhiệm và mã số thuế của bên ủy nhiệm.
  • Khi thực hiện ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, các bên phải niêm yết trên website của đơn vị mình, hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua được biết. Khi hết thời hạn ủy nhiệm, hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hoá đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì hai bên hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình, hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm cần lập văn bản pháp lý. Dùng xác nhận việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử giữa hai bên.
  • Đơn vị ủy nhiệm phải được ghi lên hóa đơn điện tử được lập; Nội dung cần đẩy đủ các thông tin như: hình thức hóa đơn, loại hóa đơn. Ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn, mục đích ủy nhiệm. Thời hạn ủy nhiệm, phương thức giao nhận hoặc phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm. Mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết. Đồng thời có tên, chữ ký dấu của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Đơn vị nhận ủy nhiệm được bắt đầu khởi tạo. Sau đó xuất hóa đơn bắt đầu từ ngày được viết trong văn bản ủy nhiệm.
  1. Trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên lập ủy nhiệm
  • Bên ủy nhiệm cần gửi văn bản thông báo ủy nhiệm tới cơ quan thuế quản lý. Lưu ý gửi chậm nhất là 03 ngày trước khi bên được ủy nhiệm tiến hành tạo lập hóa đơn.
  • Đến hết hạn ủy nhiệm, hoặc một trong hai bên muốn chấm dứt quyết định ủy nhiệm trước thời hạn. Thì hai bên tiến hành xác định và thông báo bằng văn bản. Chỉ khi văn bản này có hiệu lực thì quyết định chấm dứt thời gian ủy nhiệm mới chính thức có hiệu lực.
  • Lập báo cáo tổng hợp định kỳ về tình hình sử dụng những hóa đơn ủy nhiệm.
  • Báo cáo hàng quý về việc khởi tạo, sử dụng chỉnh lý hóa đơn theo quy định của cơ quan thuế.
  1. Trách nhiệm của bên nhận ủy nhiệm:
  • Bên nhận ủy nhiệm tiến hành khởi tạo hóa đơn theo đúng quy định.
  • Gửi thông báo nhận ủy nhiệm đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Lưu ý gửi chậm nhất là 03 ngày trước khi tiến hành lập hóa đơn ủy nhiệm đầu tiên.
  • Tiến hành niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
  • Khi hết thời gian, bên nhận ủy nhiệm tiến hành tháo bỏ ngay những bảng thông báo đã niêm yết.
  • Báo cáo tổng kết định kỳ về tình hình sử dụng các hóa đơn được ủy nhiệm.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Nguồn Biên soạn: BKAV

Tin Tức Khác

19 August, 2024

4 CHỈ SỐ GIÚP DOANH NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TỰ ĐỘNG HÓA QUY TRÌNH

Tự động hóa đã dần chứng tỏ hiệu quả…

10 July, 2024

Những thống kê quan trọng về giải pháp ERP – Giải pháp Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp

Tại nhiều nước trên Thế giới, hầu hết các…

08 July, 2024

Data Warehouse là gì? Sự phát triển của giải pháp này trong tương lai

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay,…

02 July, 2024

Quy mô thị trường là gì? Các bước chuẩn để xác định quy mô thị trường

Quy mô thị trường (market size) giúp doanh nghiệp có…

20 June, 2024

Quản lý kho bằng mã vạch & Những lợi ích khi ứng dụng thực tế

Mã vạch là một dạng mã hóa thông tin…

13 June, 2024

5 Xu hướng CRM 2024 Doanh Nghiệp không thể bỏ qua!

Năm 2024, các xu hướng CRM sẽ tập trung vào việc…

13 May, 2024

Kỹ thuật quản lý hàng tồn kho hiệu quả năm 2024

Bối cảnh thị trường kinh doanh hiện tại yêu…

09 May, 2024

3 Mô hình quản trị giúp điều hành và phát triển doanh nghiệp hiệu quả nhất

Doanh nghiệp được quản trị, định vị tốt như…